Site icon An Cung Trúc Hoàn

Nên mua an cung trúc hoàn hay an cung ngưu hoàng hoàn để phòng và điều trị tai biến?

phan-tich-tinh-chat-cong-dung-cua-an-cung-truc-hoan-va-an-cung-nguu-hoang-hoan

An cung ngưu hoàng hoàn và an cung trúc hoàn là 2 sản phẩm thuốc đông y tốt nhất trên thị trường thuốc hỗ trợ phòng và điều trị bệnh tai biến mạch máu não hiện nay. Mỗi loại đều có những thành phần và công dụng riêng. Để hiểu rõ về tính chất, dược chất, công dụng, cũng như cách sử dụng an cung ngưu hoàng hoàn, an cung trúc hoàn thì hôm nay Lương y Nguyễn Quý Thanh sẽ cùng quý vị đi tìm hiểu chi tiết.

Nên mua an cung trúc hoàn hay an cung ngưu hoàng hoàn để phòng và điều trị tai biến?

1. An cung ngưu hoàng hoàn

An cung ngưu hoàng hoàn là một phương thuốc do danh y Ngô Đường, tự Cúc Thông (1758-1836), người đời Thanh (Trung Quốc) nghiên cứu bào chế. Nhưng phương thuốc An Cung Ngưu Hoàng Hoàn thực sự nổi tiếng khi qua tay của hãng “Đồng Nhân Đường Bắc Kinh”.

1.1 Thành phần chính của an cung ngưu hoàn hoàn

Thành phần chính của An Cung Ngưu Hoàng Hoàn gồm có:

a) Ngưu hoàng – Là sạn ở túi mật (một phần nhỏ là sạn của ống mật và ống gan) của con Bò tót ( Bos taurus domesticus Gmelin) thuộc họ Trâu bò (Bovidae).Tê giác (hoặc Thuỷ tê giác).

Ngưu hoàng được lấy từ 2 cách:

  1. Nhân tạo (tổng hợp) là dùng mật bò hay mật heo gia công tổng hợp thành.
  2. Nuôi Ngưu hoàng thiên nhiên ở những con bò sống bằng cách cho cấy Hoàng hạch vào túi mật rồi bơm trực khuẩn đại tràng ( E. Coli) không gây bệnh vào làm cho thành phần của mật bám vào Hoàng hạch hình thành sạn mật nên gọi là Ngưu hoàng thiên nhiên nhân tạo.

An Cung Trúc Hoàn và An Cung Ngưu Hoàng HoànThành phần chủ yếu của Ngưu Hoàng: Cholic acid, desoxycholic acid, cholesterol, bilirubine, tauroccholic acid, glycine, alanine, methionine, asparagine, arginine, sodium, magnesium, calcium, phosphate, sắt, carotene, amino acid, vitamin D.

Ngưu hoàng có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tức phong chỉ kinh, khóat đàm khai khiếu. Chủ trị các chứng: hầu họng sưng đau, lở lóet, mồm lưỡi lở, ung thư đinh độc, ôn nhiệt bệnh, trẻ em kinh phong, sốt cao mê man, kinh quyết co giật, động kinh, trúng phong hôn mê.

b) Trân châu (Ngọc trai) – Là hạt ngọc trong nhiều loài trai như con trai Pteria martensii Dunker, thuộc họ trân châu.

Trân Châu có 2 loại:

  1. Trân châu nước ngọt – là loại trân châu lấy từ những con trai sống ở vùng nước ngọt.
  2. Trân châu nước mặn – là loại trân châu lấy từ những con trai sống ở vùng nước mặn.

Thành phần chính của Trân châu: Hoạt chất chưa rõ. Trong trân châu có caxicacbonat, chất hữu cơ.

Công dụng Trân châu: An tâm minh mục, trấn tâm, thuốc nhỏ mắt trị mộng thịt, trì tiểu nhi kinh nhiệt (sốt co giật), an thần, làm sáng mắt vv..

c) Hoàng liên – Còn có tên Vương liên (Bản Kinh), Chi liên (Dược Tính Luận), Thủy liên Danh vậng, Vận liên, Thượng thảo, Đống liên, Tỉnh Hoàng liên, Trích đởm chi (Hoà Hán Dược Khảo), Xuyên Hoàng liên. Tiểu xuyên tiêu, Xuyên nhã liên, Xuyên liên, Thượng xuyên liên, Nhã liên, Cổ dũng liên, Chân xuyên liên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Phần sử dụng làm thuốc gồm: Thân rễ (Rhizoma Coptidis). Màu sắc bình thường, rễ mập mạnh, ít rễ râu, cứng, chắc, khô, không vụn là tốt.

Công dụng Hoàng Liên: Sát tiểu nhi cam trùng, trấn Can, khứ nhiệt độc (Dược Tính Luận). Tả Tâm hỏa, trừ thấp nhiệt ở Tỳ Vị (Y Học Khải Nguyên). An Tâm, chỉ mộng di (tinh), định cuồng táo (Bản Thảo Tân Biên). Giải độc Khinh phấn (Bản Thảo Cương Mục). Tả hỏa, táo thấp, giải độc, sát trùng (Trung Dược Đại Từ Điển).

d) Chu sa – Hay thần sa, đan sa, xích đan, cống sa, là các tên gọi dành cho loại khoáng vật cinnabarit của thủy ngân sẵn có trong tự nhiên, có màu đỏ. Thành phần chính của nó là sulfua thủy ngân.

Công dụng, dược lý của Chu sa: Theo các tạp chí nước ngoài, một số hợp chất selen được dùng với những công dụng như Chu sa, Thần sa. Một số hợp chất của selen (Anh, ấn độ) được dùng làm thuốc an thần. Thuốc có tác dụng giải độc, chống mốc thối. Dùng ngoài thuốc có tác dụng ức chế, sát khuẩn ngoài da, ký sinh trùng.

e) Hùng hoàng – Hùng hoàng còn gọi là Minh hùng hoàng, Hùng tinh, Yêu hoàng dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là Khoáng thạch có sulfur asen thiên nhiên có tên là Realgar. Hiện nay ta còn phải nhập Hùng hoàng của Trung quốc, Hùng hoàng được bán với dạng to nhỏ không đều, màu vàng cam hoặc hơi hồng.

Thành phần chủ yếu của Hùng hoàng: Sufur Thạch tín ( Arsenic sufide) (AsS hay As2S2) ngoài ra có các muối kim loại nặng.

Tác dụng dược lý: Hùng hoàng có tác dụng: giải độc sát trùng, hóa ứ tiêu thủng, táo thấp khu đàm, triệt ngược định kinh. Chủ trị các chứng: ung thư, đinh nhọt ghẻ lở, trùng độc rắn cắn, giang mai ( mai độc), phong hủi, trùng tích bụng, bụng đau, hen suyễn, sốt rét, động kinh, uốn ván ( phá thương phong).

f) Hoàng cầm – Tên Hán Việt: Hủ trường (Bản Kinh), Không trường, Túc cầm (Biệt Lục), Hoàng văn, Kinh cầm, Đỗ phụ, Nội hư, Ấn dầu lục (Ngô Phổ Bản Thảo), Khổ đốc bưu (Ký Sự), Đồn vĩ cầm, Thử vĩ cầm (Đường Bản Thảo), Điều cầm (Bản Thảo Cương Mục), Khô cầm, Bắc cầm, Phiến cầm, Khô trường, Lý hủ thảo, Giang cốc thụ, Lý hủ cân thảo (Hòa Hán Dược Khảo), Điều cầm, Tử cầm, Đạm tử cầm, Đạm hoàng cầm, Tửu cầm, Đông cầm, Hoàng kim trà, Lạn tâm hoàng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Công dụng Hoàng cầm: Tiết lợi, trục thủy, hạ huyết bế (Bản Kinh). Tiêu cốc, lợi tiẻu trường, an tử huyết bế (Biệt Lục). Tả thực hỏa, trừ thấp nhiệt, chỉ huyết, an thai (Trung Dược Đại Từ Điển). Thượng hành tả phế hỏa, hạ hành tả Bàng quang hỏa, thanh thai nhiệt, trừ lục kinh thực hỏa thực nhiệt(Trấn Nam Bản Thảo). Tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt (Trung Dược Học).

Ngoài 6 vị trên An Cung Ngưu Hoàng còn có thêm: Sơn chi, Xạ hương, Uất kim, Mai phiến.

1.2. Công dụng chính của an cung ngưu hoàn hoàn là gì?

Theo dược học cổ truyền, An Cung Ngưu Hoàng Hoàn có công dụng thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu, dục đàm. Chuyên trị ôn nhiệt bệnh, nhiệt tà nội hãm tâm bào, đàm nhiệt ủng bế tâm khiếu dẫn đến sốt cao phiền táo, thần hôn thiềm ngữ (hôn mê, rối loạn ngôn ngữ) hoặc thiệt kiển chi quyết (lưỡi rụt, tay chân giá lạnh), trúng phong khiếu bế, tiểu nhi kinh quyết thuộc đàm nhiệt nội bế.

1.3. Khuyến cáo của nguyên chủ tịch hội đông y Việt Nam khi sử dụng an cung ngưu hoàng hoàn.

Theo nguyên chủ tịch Hội Đông y Việt Nam cho biết. An Cung Ngưu không nên chữa cho người xuất huyết não, chỉ dùng trong trường hợp tai biến mạnh máu não, nhồi máu não. Song người không có chuyên môn thì không thể phân biệt hai bệnh này. Nếu dùng với bệnh nhân xuất huyết não, tuy thuốc có tính thiên về hàn nhưng với tác dụng hoạt huyết, hành khí khá mạnh có thể làm cho tình trạng xuất huyết nặng thêm.

Thầy thuốc nhân dân Nguyễn Xuân Hướng khẳng định đến hơn 90% An Cung Ngưu Hoàng hoàn đang lưu hành trên thị trường Việt Nam hiện nay đều là hàng giả, hàng nhái và kém chất lượng. Theo ông Hướng, An Cung Ngưu có nhiều xuất xứ từ Trung Quốc, Hàn Quốc, CHDCND Triều Tiên, song chỉ có một địa chỉ được đánh giá tốt là ở Bắc Kinh Đồng nhân đường.

“Người tiêu dùng cần cảnh giác khi mua. Đối với một số bệnh, An Cung Ngưu Hoàng hoàn có tác dụng tương đối chứ không phải như lời đồn thổi là tiên dược, thần dược”, nguyên chủ tịch Hội Đông y Việt Nam cho biết.

 

2. An Cung Trúc Hoàn

 

An cung trúc hoàn là phương thuốc đông y gia truyền dòng họ Nguyễn Quý Thái y Triều Lê. An Cung Trúc Hoàn thực sự được nhiều người biết đến trong thời gian chục năm trở lại đây. Sản phẩm được sản suất bởi lương y Nguyễn Quý Thanh cùng công ty thảo dược Fansipan.

2.1 Thành phần chính của an cung trúc hoàn

a) Trúc Hoàng – Concretin silicea Bambusa: Trúc hoàng vị ngọt, tính hàn, trừ đàm nhiệt, thanh tâm, trấn kinh.

Chủ trị: Tinh thần hôn ám, trúng phong đàm mê tâm khiếu. Trẻ em kinh giật và dạ đề do đàm nhiệt. Dùng chữa người lớn trúng phong cấm khẩu, bệnh nhiệt hôn mê, trẻ con bị kinh giật.

b) Đẳng Sân – Codonopsis pilosula (Franch) Nannf: Công dụng trị Phế hư, ích Phế khí, trị Tỳ Vị hư yếu, khí huyết đều suy, không có sức, ăn ít, khát, tiêu chảy lâu ngày, thoát giang. Trị trung khí suy nhược, ăn uống kém, ỉa chảy do tỳ hư, vàng da do huyết hư, tiêu ra máu, rong kinh. Trị thiếu máu mạn, gầy ốm, bệnh bạch huyết, bệnh ở tụy tạng. Trị hư lao, nội thương, trường vị trung lãnh, hoạt tả, lỵ lâu ngày, khí suyễn, phiền khát, phát sốt, mồ hôi tự ra, băng huyết, các chứng thai sản.

c) Linh Xanh – Ganoderma lucidum: Nấm linh xanh với nhiều tác dụng như giúp chống oxy hoá rất tốt nhờ các cơ chế khử các gốc oxy tự do, ngăn chặn sự tấn công các màng tế bào gây ra lão hoá cơ thể; giúp cơ thể kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virut, chống lại các khối u…tăng tuần hoàn máu, tăng tốc độ trao đổi chất của tế bào cơ thể, tăng hệ thống miễn dịch, thanh lọc cơ thể, loại bỏ độc tố, giảm đau khớp, giảm căng thẳng mệt mỏi, giải độc gan, các vấn đề về thị giác…

 d) Ô Rô – Asteraceae: Tên khác là ô rô gai, ô rô nước, ắc ó, lão thử lặc, dã hồng hoa, sơn ngưu bàng, tên khoa học Circus Japonicus Maxim, thuộc họ Cúc Asteraceae là một cây nhỏ, cao 0,5-1,5m. Ô rô vị ngọt đắng, tính mát, chủ yếu chữa thổ huyết, máu cam, tiểu tiện ra máu, bị đánh hay ngã mà chảy máu băng đới, còn có tác dụng làm mát huyết, tiêu thũng vv…

e) Địa Long – Lumbricus: Công dụng hạ nhiệt, an thần, đối với phế quản: thuốc làm giãn phế quản có tác dụng hạ cơn suyễn, tác dụng kháng Histamin và chống co giật, tăng hoạt tính dung giải của Fibrin chống hình thành huyết khối và phá huyết do chất Lumbritin (được Nhật Bản 1911 nghiên cứu và áp dụng).

 f) Sỏi Mật Bò – Ngưu Hoàng: Sỏi mật bò (ngưu hoàng) có vị ngọt, tính mát; vào hai kinh tâm và can. Có tác dụng thanh tâm giải độc, khai khiếu hóa đàm, lương can tức phong. Dùng trong các bệnh nhiệt sốt cao phát cuồng, thần trí hôn mê, trúng phong bất tỉnh, cổ họng sưng đau, ung thư, đinh nhọt. Trong dân gian, ngưu hoàng thường được dùng làm thuốc trấn tĩnh và mạnh tim trong các trường hợp có triệu chứng điên cuồng, sốt quá phát cuồng, người co quắp, trẻ nhỏ bị kinh phong.

2.2 Công dụng chính của an cung trúc hoàn là gì?

Giúp giãn nở và thông sạch lòng mạch não, Tan máu tụ, Chống đông máu, Phòng và chống tai biến mạch máu não, Điều hòa huyết áp, Bơm máu đến các chi bị hoại tử do tắc mạch từ chấn thương. Bổ thận tiêu viêm, thông điều kinh lạc, hồi sinh tế bào hồng cầu huyết sắc tố. Uống an cung trúc hoàn sau một thời gian sẽ giúp cơ thể, nhanh chóng đào thải độc tố dư thừa, tăng cường sức bền thành mạch, giúp bệnh nhân nhanh chóng tỉnh lại.

2.3 Đối tượng có thể sử dụng an cung trúc hoàn

– Bị tai biến mạch máu não/ đột quỵ, xuất huyết não.

– Bị tê chân tay, liệt tứ chi sau tai biến, tai nạn.

– Bị hoại tử tay chân và các bộ phận trên cơ thể

– Bị huyết áp, nhất là cao huyết áp.

– Bị các bệnh về tim mạch.

– Bị bị rối loạn tiền đình, đau đầu kinh niên, mãn tính, rối loạn thần kinh thực vật, liệt dây thần kinh số 7.

– Người cao tuổi, người làm việc trí óc căng thẳng.

– Người béo phì, tiểu đường, xơ vữa đông mạch, Người ít vận động

– Người có nguy cơ bị sốc nhiệt, ngồi điều hòa nhiều vv…

2.4 An cung trúc hoàn đã có những thành tựu gì?

Bài thuốc An cung trúc hoàn cứu được cả ngàn người tai biến mạch máu não qua cơn thập tử nhất sinh, khiến tên tuổi lương y Nguyễn Quý Thanh gây chú ý đến các nhà nghiên cứu, các y bác sĩ. Được sự giúp đỡ của các nhà khoa học thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, bà đã thành lập Trung tâm phát triển y học cổ truyền Việt Thanh quy tụ hàng chục lương y, bác sĩ, tiến sĩ dược cùng nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các bài thuốc của dòng họ Nguyễn Quý.

>> Đọc thêm: Những trường hợp bệnh nhân được an cung trúc hoàn cứu sống một cách ngoạn mục

3. Kết luận: Nên mua an cung trúc hoàn hay an cung ngưu hoàn hoàn

Sau khi đưa ra kết quả phân tích chi tiết về công dụng, thành phần, dược tính ở trên mong rằng quí vị có thể tự đưa ra lựa chọn được cho riêng mình. Với cá nhân lương y Nguyễn Quý Thanh thì cả 2 bài thuốc đều có những giá trị khác nhau.

Xét về độ nguy hiểm tới người bệnh thì: An Cung Ngưu Hoàng Hoàn, đang là sản phẩm gây nhiều trở ngại với người bịnh hơn so với An Cung Trúc Hoàn.

Về giá cả thì An Cung Trúc Hoàn rẻ hơn rất nhiều so với An Cung Ngưu Hoàng Hoàn. Hiện tại An Cung Trúc Hoàn đang là một bài thuốc, được khá nhiều bệnh nhân tin dùng tại Việt Nam. Vì giá trị mà sản phẩm mang lại trong suốt thời gian qua.

Trên đây là một số thông tin về hai loại thuốc, mọi thông tin cần tư vấn về bệnh tai biến mạch máu não và thuốc phòng và điều trị tai biến mạch máu não an cung trúc hoàn, mọi người vui lòng liên hệ theo cách thức sau: Công ty cổ phần dược thảo Fansipan

Địa chỉ: 54F Vũ Trọng Phụng – Thanh Xuân – Hà Nội

Điện thoại tư vấn: 0988.29.25.25 – 0963.015.446